Asset Publisher
Ảnh: GIA
1. Mô tả:
Tính chất vật liệu: kim cương kết tinh hệ lập phương; thành phần hóa học là carbon (C)
Hình thái bên ngoài:
- Trong suốt tới đục
- Màu: thường có màu vàng, nâu hoặc xám rất nhạt tới không màu; hiếm gặp những màu vàng, nâu hoặc xám đậm và những màu xanh dương, xanh lục, cam, hồng, đỏ, tía; kim cương đen đôi khi cũng được cắt mài dùng trong trang sức.
- Hiệu ứng quang học đặc biệt: không có.
Các loại và tên thương mại:
- Canary, champagne, jonquil, coffee – được sử dụng để mô tả cho một số loại kim cương màu
- Cape – thuật ngữ cổ dùng để chỉ những viên kim cương có màu vàng nhạt
- River – thuật ngữ cổ dùng để chỉ những viên kim cương không màu
- Jager – kim cương không màu có phát huỳnh quang màu xanh dương mạnh
- Premier - kim cương vàng nhạt có phát huỳnh quang màu xanh dương mạnh
- Piqué – dùng để chỉ những viên kim cương có độ tinh khiết thấp
Kiểu cắt mài đặc trưng: mài giác
2. Đặc điểm nhận dạng:
Đặc tính quang học: đẳng hướng (SR)
Chiết suất (RI): 2.417
Lưỡng chiết suất: không
Đa sắc: không
Độ tán sắc: .044
Phát huỳnh quang dưới tia cực tím: những viên đá không màu tới vàng nhạt – thường trơ tới mạnh, màu xanh dương (LW)
Phổ hấp thu: vạch 415.5 nm trong kim cương loạt cape, khi được làm lạnh dưới nhiệt độ thấp, được chiếu xạ, ủ nhiệt thì có một vạch mỏng tại khoảng 594 nm.
Nguyên nhân gây màu: vàng, cam – nitrogen và tâm màu; xanh dương – boron; xanh lục – tâm màu do chiếu xạ (tự nhiên hoặc nhân tạo); đỏ, hồng, nâu – không rõ, có thể do biến dạng cấu trúc.
Tỷ trọng (SG): 3.52 (± .01)
Ánh trên mặt mài bóng: kim cương
Vết vỡ: dạng bậc. Ánh trên mặt vết vỡ: kim cương
Cát khai: hoàn toàn theo 4 hướng
Đặc điểm nhận dạng: vết tự nhiên, râu cạnh, giao tuyến các mặt giác, bao thể góc cạnh, độ dẫn nhiệt cao hơn đá thay thế, ánh kim cương,…
Dạng tinh thể thường gặp
3. Các quá trình cải thiện:
a. Phương pháp: chiếu xạ, thường kèm theo ủ nhiệt
Hiệu quả: tạo ra màu xanh lục, nâu, xanh dương, vàng, cam, hồng đậm, tía đậm và đỏ đậm từ kim cương màu vàng nhạt, nâu hoặc xám.
Mức độ áp dụng: phổ biến
Cách nhận biết: phổ, sử dụng độ phóng đại cao, độ dẫn điện (đối với kim cương xanh dương tự nhiên và xử lý), máy đo hàm lượng phóng xạ.
Độ bền: bền, nhưng dưới nhiệt độ cao có thể biến đổi màu
Cách bảo quản: tránh nhiệt độ cao và tránh đánh bóng viên đá lại
b. Phương pháp: phủ màu
Hiệu quả: cải thiện màu, làm cho màu cuốn hút hơn
Mức độ áp dụng: không thường xuyên
Cách nhận biết: sử dụng độ phóng đại cao, kính lọc màu
Độ bền: lớp phủ có thể bị trầy xước hoặc loại bỏ
Cách bảo quản: tránh dung dịch rửa nữ trang và tránh đánh bóng viên đá lại
c. Phương pháp: khoan laser
Hiệu quả: làm mất những bao thể sậm màu, hoặc làm ít được chú ý
Mức độ áp dụng: phổ biến
Cách nhận biết: sử dụng độ phóng đại cao
Độ bền: bền
d. Phương pháp: lấp đầy khe nứt có độ tinh khiết thấp
Hiệu quả: làm cho những vết nứt ít được chú ý
Mức độ áp dụng: không thường xuyên
Cách nhận biết: sử dụng độ phóng đại cao
Cách bảo quản: tránh dung dịch rửa nữ trang và tránh nhiệt độ cao.
4. Đặc điểm phân biệt giữa kim cương với những loại đá khác:
- CZ, YAG, GGG, strontium titanate – bút thử nhiệt, SG, quan sát dưới kính hiển vi, màu dưới pavilion, phát huỳnh quang, độ tán sắc, phổ,…
- Rutile tổng hợp – độ tán sắc, ảnh kép, bút thử nhiệt, SG, quan sát dưới kính hiển, phổ.
- Zircon – bút thử nhiệt, ảnh kép, SG, quan sát dưới kính hiển
- Spinel tổng hợp – RI, SG, bút thử nhiệt, dung dịch nhúng, quan sát dưới kính hiển, phổ.
- Sapphire tổng hợp – RI, lưỡng chiết suất, đặc tính quang học, bút thử nhiệt, SG, dung dịch nhúng, quan sát dưới kính hiển, phổ.
- Kim cương tổng hợp – phát huỳnh quang, phổ, đới màu, quan sát dưới kính hiển
- Demantoid – quan sát bề mặt, phổ, quan sát dưới kính hiển, SG, bút thử nhiệt
- Silicon carbide – phổ, SG, quan sát dưới kính hiển
5. Bảo quản và những nhân tố ảnh hưởng đến độ bền:
Phương pháp tẩy rửa
- Sóng siêu âm: thường an toàn, trừ những viên đá chứa vết nứt
- Hơi nước: thường an toàn, trừ những viên đá chứa vết nứt
- Nước xà phòng ấm: an toàn
Độ cứng: 10
Độ dai: tốt theo hướng cát khai
Độ bền:
Phản ứng với nhiệt: bắt đầu bốc hơi trong điều kiện oxy hóa ở nhiệt độ 690 – 8750C
- Độ bền với ánh sáng: bền
- Phản ứng với chất hóa học: trơ với tất cả các acid
6. Những nguồn gốc chính: Botswana, USSR, Nam Phi Australia. Ngoài ra còn phát hiện ở Namibia, Sierra Leone, Zaire, Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ.