TỔNG QUAN Tên gọi “Garnet” bắt nguồn từ chữ “Granatus” trong tiếng Latinh thời trung cổ, có nghĩa là “Pomegranate – quả lựu” vì chúng có sự tương đồng của màu đỏ. Nhóm khoáng vật: Garnet Công thức hóa học: Almandite – Fe3Al2(SiO4)3, Pyrope – Mg3Al2(SiO4)3, Rhodolite – (Mg,Fe)3Al2(SiO4)3, Spessartite Mn3Al2(SiO4)3, Grossular – Ca3Al2(SiO4)3, Andradite – Ca3Fe2(SiO4)3 Màu sắc: tất cả các màu Chiết suất: 1.714 – 1.888 Tỷ trọng: 3.47 – 4.15 Độ cứng Mohs: 6.5 – 7.5 |
|
GARNET – LOẠI ĐÁ QUÝ CỦA THÁNG 1
Những ai có sinh nhật vào tháng 1 thật may mắn khi có Garnet là loại đá đẹp và đa dạng về màu sắc làm đại diện cho tháng sinh của mình. Garnet là một nhóm các khoáng vật, trong đó Pyrope, Almandite, Spessartite, Grossular và Andradite là những loại đá thuộc nhóm Garnet phổ biến sử dụng trong trang sức. Loạt Pyrope và Almandite có màu từ tía đến đỏ. Spessartite xuất hiện ở màu cam và vàng. Trong khi đó, Andradite chủ yếu có màu vàng đến xanh lục. Grossular có màu sắc đa dạng nhất trong nhóm Garnet, màu sắc trải dài từ không màu đến vàng rồi đến cam phớt đỏ, đỏ cam và kể cả màu xanh lục đặc trưng bởi Tsavorite. Người ta tin rằng, Garnet sẽ mang lại sức khỏe tốt, sự giàu có và hạnh phúc cho những ai đeo loại đá này.
NƠI NÀO KHAI THÁC GARNET?
Garnet được tìm thấy ở nhiều khu vực và các quốc gia khác nhau. Trong thời kỳ Victoria, Bohemia (Cộng Hòa Czech) là nguồn cung cấp chính loại đá Pyrope. Ngày nay, lục địa Châu Phi cung cấp chủ yếu các loại Garnet cho thị trường đá quý thế giới. Namibia hiện đang khai thác Demantoid. Phần lớn Tsavorite được khai thác tại Kenya, Tanzania, và Madagascar. Namibia và Tanzania là nguồn cung cấp chính đối với loại đá Spessartite. Ngoài ra, Garnet còn được tìm thấy ở nhiều quốc gia khác như Myanmar, Brazil, Iran, Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Sri Lanka, v.v.
|
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO |
https://www.gia.edu/birthstones/january-birthstones |